Trong cuộc sống hàng ngày, ăn rau sống hay ăn đồ ăn nấu không chín, cũng như do điều kiện sống và vệ sinh môi trường, con người có thể nhiễm sán lá ruột và sán lá khác. Tính tới năm 2012, trên thế giới có hơn 700 triệu người đang sống trong vùng dịch và có tới hơn 40 triệu người nhiễm sán lá trong đó có sán lá gan lớn/nhỏ, sán lá phối, sán lá ruột…
Thông tin chung về bệnh sán lá ruột Echinostoma sp
Sán lá ruột Echinostoma sp được ghi nhận lần đầu tiên là năm 1907 do Garrison tìm ra tại Manila. Năm 1922-1925 Leiper đã mô tả hình dạng và chu kỳ sinh học của sán lá ruột trưởng thành nhiễm bệnh ở người và động vật có vú.
Hình thể sán lá ruột Echinostoma sp
Sán lá ruột Echinostoma sp thuốc ngành Platyhelminthes, lớp Trematoda, bộ Echinostomada họ Echinostomatidae. Có 10 loại ký sinh ở người và 400 loại gây bệnh ở chim và động vật có vú.
Hình thể sán lá ruột ( echino = gai, stoma = miệng), sán trưởng thành dài khoảng 6,5mm=12mm, chiều rộng độ 1mm-2mm tùy loài. Sán lá ruột có địa hút miệng và đĩa hút bụng. Sán có hàng móc ở vòng đầu, chóp đầu hoặc quanh đĩa hút miệng.
Thân sán có các tuyến sinh noãn hoàng; tử cung chứa trứng ở phía trước, phía sau là 2 khối tinh hoàn và buồng trứng. Khối tinh hoàn có thể hình bầu dục hoặc chia thùy.
Đường lây nhiễm bệnh sán lá ruột như thế nào?
Sán lá ruột là bệnh ký sinh trùng lây qua thực phẩm từ nước. Do sự giao lưu của dòng sông Mê Kông nước giữa các Quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nên chúng ta cần nghĩ đến bệnh do ký sinh trùng này ở những bệnh nhân có tiêu chảy, đau bụng đặc biệt là những người sống ở đồng bằng sông Cửu Long.
Chu kỳ phát triển của sán lá ruột Echinostoma sp
Tùy theo loài mà sán lá ruột ký sinh trong đại tràng hoặc ruột non của ký chủ vĩnh viễn. Ký chủ vĩnh viễn là chim cò, động vật ăn thịt (chó, mèo) loài gặm nhấm (chuột, sóc..) và người.
Chu kỳ phát triển của bệnh sán lá ruột
Sán lá ruột đẻ trứng chưa có phôi theo phân ra ngoài và phát triển trong nước, 10 ngày sau trứng nở ấu trùng lông bơi trong nước, sau đó xâm nhập vào ấu trùng trung gian là ốc. Trong cơ thể ốc ấu trùng lông phát triển qua các giai đoạn bào tử nang, redia thế hệ 1 và redia 2 cuối cùng là ấu trùng đuôi.
Thời gian ấu trùng lông biến thành ấu trùng đuôi mất tầm 30 ngày. Sau đó ấu trùng vào ký sinh trung gian thứ 2 là ốc, hến, nòng nọc… phát triển thành hậu ấu trùng. Lúc này người hay thú ăn phải ký sinh trung gian thứ 2 bị nhiễm bệnh sẽ bị bệnh.
Khi ký sinh ở ruột non tùy số lượng sán để gây triệu chứng hoặc không nhưng thường la triệu chứng nhẹ ít có triệu chứng nặng. Bếnh sán lá ruột phân bố chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh. Ở châu Á thì tập trung nhiều ở vùng Đông Nam Á.
Điều trị bệnh sán lá ruột
Thuốc điều trị hiệu quả là praziquatel, albendazole, bithional,…Nên khám và điều trị tại phòng khám ký sinh trùng. Có thể nội soi đường tiêu hóa để bắt sán và đưa lên kính hiển vi để định danh. Nên thực hiện tại cơ sở y tế có chức năng nội soi đường tiêu hóa.
Hình ảnh sán lá ruột ký sinh trong đường tiêu hóa
Phòng bệnh sán lá ruột như thế nào?
Bệnh sán lá ruột còn là vấn đề cộng đồng chưa giải quyết được. Để phòng bệnh chủ yếu là dự phòng bằng các biện pháp giáo dục cộng động như chế độ ăn uống, sinh hoạt, không ăn gỏi cá, ốc sống hay đồ ăn nấu không chín kỹ.